Tên chủ sử dụng đất khác tên ghi trên chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu 
        
            Câu hỏi
        
            Tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Hoàng A Lò cấp năm 1998. Giấy tờ tùy thân gồm CMND và sổ Hộ khẩu mang tên Hoàng Văn Lò. Khi làm thủ tục thế chấp, Ngân hàng hướng dẫn tôi làm giấy có xác nhận của UBND xã, nội dung: Hoàng A Lò và Hoàng Văn Lò là một người.  Khi nộp hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất không thực hiện thủ tục đăng ký và yêu cầu tôi làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận do sai tên (cũng do giấy chứng nhận của tôi đã cũ, rách). Xin hỏi có đúng không?
        
            Câu trả lời
        
Theo  thông tin bạn cung cấp, giấy tờ của bạn (chứng minh nhân dân, sổ hộ  khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) ghi hai tên khác nhau là Hoàng A  Lò và Hoàng Văn Lò. Vậy, bạn có hai tên hay chỉ có một trong hai tên là  tên của bạn?
1. Nếu bạn có hai tên
Bạn  phải xuất trình giấy tờ chứng minh bạn có hai tên (ví dụ: giấy khai  sinh, chứng minh nhân dân ghi hai tên, hoặc sổ hộ khẩu ghi thêm mục “bí  danh (tên thường gọi)). Trong trường hợp này, bạn không cần đính chính  tên chủ sử dụng đất trước khi đăng ký thế chấp, mà có thể tiến hành ngay  thủ tục đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
2. Nếu bạn chỉ có một tên
Trong  trường hợp này, bạn cần xác định tên Hoàng A Lò hay tên Hoàng Văn Lò là  đúng. Tên chính xác của bạn được ghi trên Giấy khai sinh của bạn.
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch: “Giấy  khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ  của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh;  giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù  hợp với Giấy khai sinh của người đó”. Nên, tên của bạn được ghi trên  tất cả các giấy tờ (chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu hay giấy chứng nhận  quyền sử dụng... của bạn) đều phải ghi đúng với tên ghi trên giấy khai  sinh.
Sau khi kiểm tra giấy khai sinh của bạn sẽ có hai trường hợp:
-  Trường hợp thứ nhất: Tên trên chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (Hoàng  Văn Lò) là tên sai: Bạn phải làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân và  đính chính tên trên sổ hộ khẩu.
-  Trường hợp thứ hai: Tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Hoàng A  Lò) là tên sai: Bạn phải làm thủ tục đính chính thông tin về tên gọi  trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp. Sau khi đính chính  tên trên giấy chứng nhận, bạn tiến hành thủ tục đăng ký thế chấp theo  quy định của pháp luật.
Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều  86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai:
-  Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng  nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu  công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để  đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu  tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn  liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường  hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng  nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây  dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu  cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy  chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
-  Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết  luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm  quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền  sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có  sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở  dữ liệu đất đai.
-  Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng  nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây  dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất  đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nếu  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn đã cũ, rách thì bạn  có thể làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại Điều 76  Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi  tiết một số điều của Luật Đất đai:
- Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+  Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+  Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn  liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao  đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai             
                 Nghị định 158/2005/NĐ-CP Về đăng ký và quản lý hộ tịch             
Trả lời bởi:             CTV3