Quy định về giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai 
        
            Câu hỏi
        
            Tôi không hiểu rõ các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai, văn bản nào quy định cụ thể nội dung này?
        
            Câu trả lời
        
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy  định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số  45/2013/QH13 có quy định tại Điều 18 về giấy tờ khác về quyền sử dụng  đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai như sau:
“Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2.  Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng  đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng  Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất  trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b)  Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp  xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai  cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3.  Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh  tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc  cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4.  Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho  người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5.  Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây  dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp  tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc  cho phép.
6.  Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề  nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông  nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy  ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7.  Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ  quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc  xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không  thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây  dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn  giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý,  kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai  và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có  xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý  chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này  đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc  cấp loại giấy tờ đó.”
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết nhiều nội dung khác của Luật Đất đai 2013 bạn có thể tìm hiểu để tham khảo.
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai             
Trả lời bởi:             hoidapphapluat