Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 
        
            Câu hỏi
        
            Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được văn bản quy phạm pháp luật nào quy định?
        
            Câu trả lời
        
Việc  xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài  sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có  vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 được quy định  tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 như sau:
1.  Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình  công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc  lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ  giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở  cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước  thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối  với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường  hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ  quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm  không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không  thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho  trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì  người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực  hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2.  Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu  tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý  rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực  hiện xử lý theo quy định như sau:
a)  Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ  và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh  chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý,  sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng  xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật  về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường  hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm  được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng  phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà  ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b)  Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử  dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban  nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ  đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người  đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu  hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai  đăng ký đất đai theo quy định;
c)  Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất  nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển  rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì  người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng  đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường  hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01  tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện  nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm  trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn,  chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3.  Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử  dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về  đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực  hiện xử lý như sau:
a)  Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục  đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu  hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người  đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu  hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê  khai đăng ký đất đai theo quy định;
b)  Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a  Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy  hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với  đất.
4.  Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà  đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có  thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền  sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt  hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức  phải chuyển sang thuê.
5.  Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản  1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh  chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở  và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
b)  Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được  công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20  của Nghị định này;
c)  Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông  nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối  với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d)  Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải  thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai             
                 Luật 45/2013/QH13 Đất đai             
Trả lời bởi:             hoidapphapluat