Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 
        
            Câu hỏi
        
            Pháp luật quy định như thế nào về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân?
        
            Câu trả lời
        
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
“Điều 44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn  mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu  năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất  làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông  nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng  cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp  quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a)  Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực  thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu  Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4.  Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông  nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng  diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất  (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là  rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận  chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có  hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5.  Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông  nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu  năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất  làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ  gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các  Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6.  Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận  chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã  đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần  diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp  đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7.  Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận  chuyển quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này mà đã  đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước  ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng  đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích  vượt hạn mức nhận chuyển quyền.”
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai             
Trả lời bởi:             hoidapphapluat