Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở 
        
            Câu hỏi
        
            Quy định của pháp luật như thế nào về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở?
        
            Câu trả lời
        
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy  định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số  45/2013/QH13 thì chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được quy định như sau:
“Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ  sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp  luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở  thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường  hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì  phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng  xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an  toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có  thẩm quyền phê duyệt;
b)  Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị  định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh  doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà  nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d)  Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà  nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy  định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc  hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá  trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo  xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số  755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc  hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất  trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách  cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ)  Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở  đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp  có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường  hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7  năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp  luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e)  Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà  nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực  pháp luật;
g)  Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong  những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà trên  giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua  bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm  2006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp  xã xác nhận; trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế  nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua  bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có  liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về thời điểm  mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
Trường  hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy  tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này mà hiện trạng nhà  ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ  phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại Điểm h Khoản  này;
h)  Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định  tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận  của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01  tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy  hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng  sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị,  quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp  nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì  phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc  trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy  hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;  trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin  phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp  thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
a)  Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được  sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về  nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này.
3.  Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án  đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy  định sau:
a)  Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong  những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê  duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng  nhận đầu tư);
b)  Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở  thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy  tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c)  Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại  Điểm a và Điểm b Khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan  có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng  giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy  hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4.  Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì  ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các  Khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp  vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người  sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực  theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất  theo quy định của pháp luật về đất đai.”
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai             
                 Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 Quy định việc giải quyết  đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện  các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa  trước ngày 01 tháng 07 năm 1991             
Trả lời bởi:             hoidapphapluat