Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư 
        
            Câu hỏi
        
            Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được pháp luật quy định như thế nào?
        
            Câu trả lời
        
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được pháp luật quy định như sau:
“Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
1.  Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích hỗn hợp để ở và làm  văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là nhà chung  cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa, cây  xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.
2.  Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất, cho thuê đất, cấp  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác  gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau  đây:
a)  Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình  hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư và quy  hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt  thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử  dụng đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,  quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b)  Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công trình hạ tầng khác  phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà chủ đầu tư  không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư  được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và  không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn  liền với đất; bàn giao cho địa phương quản lý đối với diện tích đất đó  sau khi đã hoàn thành xây dựng theo dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi  tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền.
3.  Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng  nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy  định sau đây:
a)  Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung  cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư  (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà  chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng  các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp  cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự  tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm  xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung  trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng  công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng  mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn  liền với đất cho bên mua;
b)  Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung  theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính  bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ  trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất  khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết  định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy  định của pháp luật;
c)  Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng  chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện  tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d)  Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài  sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã  cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến  động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích  đất quy định tại Điểm a Khoản này.
Diện  tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy  định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ  đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở  hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai             
Trả lời bởi:             hoidapphapluat