Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng bên chuyển nhượng không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên 
        
            Câu hỏi
        
            Năm 2003, gia đình ông Đống họp mặt và lập cam kết chia mảnh đất thổ cư của gia đình đang ở thành 8 thửa đất để chia cho các con (có công an xã làm chứng), trong đó có 1 phần để bán, tôi đã mua phần này. Khi mua bán 2 bên có mời địa chính xã xuống đo và xác nhận bằng giấy tờ. Do hoàn cảnh đặc biệt nên đến nay tôi mới có điều kiện để tiến hành làm thủ tục sổ đỏ thửa đất nói trên. Tuy nhiên gia đình ông Đống không chịu làm thủ tục tách thửa sang tên sổ đỏ. Vậy tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình?
        
            Câu trả lời
        
Vì  bạn không nêu rõ thời gian bạn và gia đình ông Đống thực hiện thủ tục  chuyển quyền sử dụng đất cũng như không cung cấp đầy đủ một số thông tin  khác liên quan (như mảnh đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất  chưa, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên có công  chứng, chứng thực hay không…) nên chúng tôi chia ra hai trường hợp dưới  đây:
1. Trường hợp thứ nhất: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện trước ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực (ngày 01/7/2004).
Đây  là trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số  84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ quy định bổ sung về việc cấp  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng  đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu  hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, đó là quy định về việc cấp  Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng  chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định. Cụ thể như sau:  Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,  nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng  đất ở (sau đây gọi là người nhận chuyển quyền) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận nhưng có giấy tờ về việc chuyển quyền  sử dụng đất có chữ ký của bên chuyển quyền (không có xác nhận của cơ  quan có thẩm quyền về việc chuyển quyền) thì không phải thực hiện thủ  tục chuyển quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền nộp hồ sơ xin cấp  Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 135 hoặc khoản 1 Điều 136  Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP.
Theo  quy định nêu trên, nếu bạn và gia đình ông Đống giao kết hợp đồng  chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 thì bạn có thể nộp  hồ sơ (trong đó có Giấy tờ mua bán giữa hai bên) tại cơ quan có thẩm  quyền để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong  trường hợp, gia đình ông Đống không hợp tác trong việc thực hiện thủ  tục đăng ký sang tên cho bạn, không nộp giấy tờ về quyền sử dụng đất  (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về  quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất  đai) để bạn làm thủ tục chuyển quyền thì căn cứ vào khoản 2 Điều 11 Nghị  định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ, bạn có thể thực  hiện các thủ tục sau đây:
-  Bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại UBND cấp  xã, gồm đơn xin cấp Giấy chứng nhận và hợp đồng, giấy tờ về chuyển  quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận.
-  Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ vào hợp đồng, giấy tờ về  chuyển quyền sử dụng đất, thông báo bằng văn bản cho người chuyển quyền,  niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc: 
+  làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền và việc hủy  các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được giao cho người  nhận chuyển quyền đối với trường hợp chuyển quyền toàn bộ diện tích đất;
+  hoặc: về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển  quyền và việc chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận đối với trường hợp  chuyển quyền một phần diện tích đất; 
Trường  hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng  tin trên báo địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng báo do người xin  cấp Giấy chứng nhận trả); 
-  Sau thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần  đầu tiên trên báo địa phương về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho  người nhận chuyển quyền mà:
+  Không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì thủ tục cấp Giấy chứng  nhận thực hiện theo quy định tại Điều 135 hoặc Điều 136 Nghị định số  181/2004/NĐ-CP hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở; Ủy ban nhân  dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyết định huỷ Giấy chứng nhận  đã cấp cho bên chuyển quyền nếu bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng  nhận; nếu bên chuyển quyền nộp Giấy chứng nhận thì chỉnh lý hoặc cấp mới  Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
+  Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký  quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm  quyền giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 135 và Điều 136 của  Luật Đất đai.
2. Trường hợp thứ hai: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện sau ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực (ngày 01/7/2004).
Sau ngày 01/7/2004 thì người sử dụng đất chỉ được thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai (quyền  chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho  quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất) khi đáp ứng được các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài  ra, các bên còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức hợp  đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo Điều 127 Luật Đất đai, hợp  đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng  thực.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, giao dịch chuyển nhượng giữa bạn và gia đình ông Đống có thể xảy ra hai khả năng dưới đây:
(i)  Khả năng thứ nhất: Nếu mảnh đất mà bạn nhận chuyển nhượng của gia đình  ông Đống đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng chuyển  nhượng quyền sử dụng đất giữa hai bên có chứng thực của UBND cấp xã  (đúng thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch) thì bạn có quyền yêu  cầu gia đình ông Đống có trách nhiệm cùng với bạn thực hiện thủ tục đăng  ký sang tên quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu gia đình  ông Đống không thực hiện trách nhiệm của mình thì bạn có quyền khởi  kiện tại cơ quan có thẩm quyền để được bảo về quyền và lợi ích hợp pháp  của mình.
(ii)  Khả năng thứ hai: Mảnh đất nhận chuyển nhượng chưa có giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất; hoặc đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng  hợp đồng chuyển nhượng giữa bạn và ông Đống không có công chứng, chứng  thực thì giao dịch chuyển nhượng này không đáp ứng điều kiện có hiệu lực  theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn nên thỏa thuận,  thương lượng với gia đình ông Đống để hai bên thực hiện thủ tục công  chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy  định của pháp luật.
 
Các văn bản liên quan:
                 Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai             
                 Nghị định 84/2007/NĐ-CP Quy định bổ sung về việc cấp  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng  đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu  hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai             
                 Luật 13/2003/QH11 Đất đai             
Trả lời bởi:             CTV3