Văn Phòng Luật Sư Phương Thảo
Văn Phòng Luật sư Phương Thảo
Văn Phòng Luật sư Phương Thảo

Luật doanh nghiệp

Thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân

Câu hỏi

Tôi hiện đang tham gia một câu lạc bộ tình nguyện tại Hà Nội. Câu lạc bộ tôi rất muốn có tư cách pháp nhân. Vậy về mặt thủ tục chúng tôi cần làm những gì? ở đâu?

Câu trả lời

Hiện này có rất nhiều các tổ chức có tư cách pháp nhân. Chỉ cần tổ chức đó đáp ứng được các điều kiện được quy định tại điều 84 Bộ luật Dân sự năm 2005 cụ thể như sau:

Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Được thành lập hợp pháp;

2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;

4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

Bên cạnh đó, Điều 100 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về các loại pháp nhân bao gồm:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

3. Tổ chức kinh tế.

4. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật dân sự 2005.

Căn cứ vào nội dung câu hỏi mà bạn hỏi, chúng tôi không biết rõ việc thành lập câu lạc bộ tự nguyện của các bạn này nhằm mục đích gì? Nhằm mục đích hoạt động xã hội hay hoạt động từ thiện hay nhằm mục đích kinh doanh, và theo chúng tôi việc thành lập các tổ chức được coi là pháp nhân được quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 100 Bộ luật Dân sự năm 2005 là rất khó. Tuy nhiên, chúng tôi có thể tư vấn cho bạn bạn theo các hướng như sau:

+ Nếu mục đích của câu lạc bộ tình nguyện này là hoạt động xã hội thì có thể thành lập quỹ xã hội.

+ Nếu mục đích của câu lạc bộ tình nguyện này từ thiện thì có thể thành lập quỹ từ thiện

+ Nếu mục đích hoạt động của câu lạc bộ tình nguyện này là để kinh doanh thì bạn có thể thành lập tổ chức kinh tế

Thứ nhất, việc thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì theo Điều 8 và Điều 9 Nghị định 148/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25 tháng 9 năm 2007 về tổ chức và hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì điều kiện thành lập hai quỹ trên bao gồm:

1. Sáng lập viên thành lập quỹ phải có đủ điều kiện sau đây:

- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự được thành lập quỹ;

- Tổ chức của Việt Nam, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, có khả năng đóng góp tài sản cho quỹ theo cam kết, được ban lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp nhất trí thành lập quỹ bằng văn bản và quyết định cử người đại diện đứng ra lập quỹ;

- Cá nhân, tổ chức được thừa kế theo di chúc mà có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu lập quỹ của người để lại tài sản hoặc yêu cầu của người hiến tặng tài sản thông qua hợp đồng để lập quỹ thì được đại diện đứng ra lập quỹ;

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài được góp tài sản với cá nhân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ ở Việt Nam.

2. Quỹ có từ 2 (hai) sáng lập viên trở lên:

- Các sáng lập viên phải thành lập Ban sáng lập quỹ;

- Ban sáng lập quỹ bao gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các sáng lâp viên;

- Ban sáng lập lập hồ sơ xin phép thành lập quỹ theo quy định tại Điều 10 và gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định 148/2007/NĐ-CP.

3. Quỹ được thành lập khi có đủ những điều kiện sau đây:

- Có mục đích hoạt động theo quy định tại Điều 2 Nghị định 148/2007/NĐ-CP;

- Có cam kết đóng góp tài sản của cá nhân, tổ chức là sáng lập viên;

- Có Điều lệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với các quy định tại Nghị định 148/2007/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan;

- Có trụ sở giao dịch.

Bên cạnh đó, bạn cần hoàn thiện Hồ sơ thành lập quỹ bao gồm:

1. Đơn đề nghị thành lập quỹ.

2. Dự thảo Điều lệ quỹ.

3. Đề án thành lập và hoạt động của quỹ.

4. Cam kết có trụ sở chính của quỹ.

5. Cam kết về tài sản đóng góp để thành lập quỹ.

6. Tư cách sáng lập viên:

a) Đối với sáng lập viên cá nhân là công dân Việt Nam phải có: lý lịch tư pháp; cam kết đóng góp tài sản, tài chính để thành lập quỹ;

b) Đối với sáng lập viên là người nước ngoài phải có: lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước người đó mang quốc tịch; cam kết góp tài sản, tài chính của cá nhân người nước ngoài đó cho cá nhân, tổ chức Việt Nam để tham gia thành lập quỹ; cam kết thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ;

c) Đối với sáng lập viên là tổ chức của Việt Nam: tên và địa chỉ của tổ chức; nghị quyết của Ban Lãnh đạo tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ kèm theo Quyết định về số tài sản đóng góp thành lập quỹ, Điều lệ của tổ chức, Quyết định cử đại diện tham gia hoặc là sáng lập viên thành lập quỹ;

d) Đối với sáng lập viên là tổ chức nước ngoài: tên đầy đủ và địa chỉ trụ sở chính của tổ chức; Điều lệ của tổ chức; có cam kết góp tài sản, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Việt Nam và mục tiêu hoạt động của quỹ; lý lịch người đại diện của tổ chức tham gia quỹ có xác nhận của tổ chức.

7. Quỹ được thành lập theo di chúc hoặc hợp đồng uỷ quyền của tổ chức, cá nhân: bản sao di chúc, hợp đồng uỷ quyền có công chứng.

Sau khi hoàn thiện hồ sơ thành lập quỹ, bạn gửi đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ nếu Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh hoặc Quỹ do tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia thành lập theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2007/NĐ-CP.

 Hoặc bạn gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quỹ có phạm vi hoạt động tại tỉnh hoặc liên huyện.

Thứ hai, đối với việc thành lập tổ chức kinh tế thì bạn hoàn toàn có thể thành lập được bởi lẽ, tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư.

Như vậy, trên cơ sở thực tế hoạt động câu lạc bộ của bạn, bạn thấy mô hình các doanh nghiệp nào trong các tổ chức kinh tế nói trên phù hợp với chức năng hoạt động, thành viên, vốn góp… mà bạn có thể lựa chọn cho phù hợp. Còn về cách thức thành lập từng loại doanh nghiệp đó bạn có thể tham khảo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp năm 2005, ngoài ra về hướng dẫn về các thủ tục thành lập cụ thể bạn có thể tham khảo tại website của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội.

 

Các văn bản liên quan:

Bộ luật 33/2005/QH11 Dân sự

Luật 60/2005/QH11 Doanh nghiệp

Trả lời bởi: Chuyên viên pháp lý Viện Khoa học pháp lý