Lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi
Ngày 02/11/2012 có người nhờ em mua lại chiếc iphone4s-64GB ở TP. HCM. Em tìm trên mạng thấy có người ở TP. HCM bán với giá 6.700.000 đồng nên nhờ 2 người bạn của em mua giùm, em đã chuyển tiền và cho số điện thoại của người bán cho 2 người bạn đó. 2 người bạn đó đã mua được chiếc điện thoại trên với giá 6.000.000 đồng, em gửi cho 2 bạn đó 200.000 và ngay trong ngày hôm đó em nhờ một người bạn khác đến lấy điện thoại và tiền thừa (500.000) mang về nhà và phát hiện ra đó là máy giả. 2 người bạn mà em nhờ mua máy khẳng định là mình bị lừa. (Trước khi mua bọn bạn em có nhờ thợ ở của hàng kiểm tra rồi và họ bảo là máy thật). Bây giờ số điện thoại bán máy cho em gọi không liên lạc được. Xin hỏi em kiện 2 người bạn em có được không vì đã mua đồ giả cho em? Có nhận được bồi thường không?
Câu trả lời
Giả sử hai người bạn mà bạn nhờ mua iphone4s-64GB thật đã nhận tiền của bạn và có hành vi cố ý mua một chiếc iphone4s-64GB giả như chiếc iphone4s-64GB thật mà bạn nhờ mua rồi gửi ra cho bạn nhằm chiếm được khoản tiền 6.000.000 đồng (thực tế sẽ là ít hơn, bởi khi mua chiếc iphone4s-64GB giả kia, hai người bạn của bạn cũng phải bỏ ra một khoản tiền nhất định) thì đó có thể là hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản, và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cụ thể Điều 140 quy định như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
…
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Ngược lại, sau khi nhận được tiền mua iphone4s-64GB thật mà bạn nhờ mua, hai người bạn kia đã mua phải một chiếc iphone4s-64GB giả (do không phân biệt được, do tin tưởng người bán) rồi trao cho bạn và mới phát hiện ra đó là chiếc iphone4s-64GB giả thì hành vi của hai người bạn này không phải là hành vi vi phạm, cũng chỉ đóng vai trò nạn nhận của vụ lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người bán iphone4s-64GB giả kia.
Như vậy, để làm rõ sự việc trên, bạn hoàn toàn có thể trình báo với cơ quan công an về vụ việc nói trên và cung cấp những thông tin cần thiết để cơ quan công an xác định hành vi của hai người bạn mà bạn nhờ mua iphone4s-64GB. Nếu trên cơ sở xác định được hành vi vi phạm như đã phân tích ở trên của hai người bạn đó, thì bên cạnh việc phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi tương ứng mà còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn theo quy định của pháp luật dân sự.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự
Luật 37/2009/QH12 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự
Trả lời bởi: Thạc sỹ Ngô Thanh Xuyên