Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi
Cách đây một tháng, vì đam mê thú chim cảnh, tôi đã bị một bạn lừa chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của người đó. Hiện, tôi vẫn đang giữ giấy chuyển tiền và có số điện thoại của người đó, nhưng tôi gọi thì không nghe máy. Cho tôi hỏi, người kia phạm tội gì? Tôi có thể khởi kiện người đó không?
Câu trả lời
1. Về việc xác định tội danh
Theo quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139) và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140), Bộ luật Hình sự thì hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 khi thủ đoạn gian dối xuất hiện ngay từ đầu, người phạm tội cố ý đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm làm cho người khác tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt tài sản (thủ đoạn gian dối xuất hiện trước hành vi chiếm đoạt).
Trường hợp nếu người kia ngay từ đầu không gian dối, chỉ sau khi có được tiền của bạn, người đó mới xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn bỏ trốn, đánh tráo, không có khả năng hoàn trả vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp pháp…thì hành vi này cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140, Bộ luật Hình sự.
Do các thông tin mà bạn cung cấp chưa thực sự rõ ràng, do vậy, bạn có thể đối chiếu các quy định của Điều 139 và Điều 140 của Bộ luật Hình sự để xác định chính xác tội danh của người kia. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý về giá trị tài sản chiếm đoạt như sau:
- Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
- Nếu giá trị tài sản không đáp ứng các quy định tại khoản 1 của Điều 139 và khoản 1 Điều 140 thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử lý hành chính theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2013/NCĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 uy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
2. Về việc khởi kiện
Trong trường hợp mà bạn nêu, bạn hoàn toàn có thể tố giác hành vi vi phạm của người kia và cung cấp đầy đủ các thông tin và chứng cứ cho cơ quan công an để bảo vệ quyền lợi của mình.
Các văn bản liên quan:
Bộ luật 15/1999/QH10 Hình sự
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội phòng, chống tệ nạn xã hội phòng cháy và chữa cháy phòng, chống, chống bạo lực gia đình
Trả lời bởi: Nguyễn Thị Phương Liên - Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật